Xuất Khẩu Lúa Gạo 2023

Xuất Khẩu Lúa Gạo 2023

Thông tin trên luagaoviet.com nhằm phục vụ cho thành viên. Mọi việc chia sẻ, phát tán thông tin trên website Luagaoviet.com khi chưa được phép là vi phạm. Bạn phải tuân thủ mọi chính sách đã cung cấp cho bạn trong phạm vi Dịch vụ. Chúng tôi có thể tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp Dịch vụ của chúng tôi nếu bạn không tuân thủ các điều khoản hoặc chính sách của chúng tôi. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi quý vị sử dụng thông tin trên luagaoviet.com với mọi mục đích.

Thông tin trên luagaoviet.com nhằm phục vụ cho thành viên. Mọi việc chia sẻ, phát tán thông tin trên website Luagaoviet.com khi chưa được phép là vi phạm. Bạn phải tuân thủ mọi chính sách đã cung cấp cho bạn trong phạm vi Dịch vụ. Chúng tôi có thể tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp Dịch vụ của chúng tôi nếu bạn không tuân thủ các điều khoản hoặc chính sách của chúng tôi. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi quý vị sử dụng thông tin trên luagaoviet.com với mọi mục đích.

Giá lúa gạo hôm nay (3-10): Gạo xuất khẩu giảm mạnh. Ảnh minh họa: kinhtedothi.vn

Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh nhiều với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương lài 18.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan (Trung Quốc) 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, lúa IR 50404 giá ở mức 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 - 8.000 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.200 - 7.400 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.500 - 7.800 đồng/kg, giá đi ngang so với ngày hôm qua và một giá lúa giảm 100 - 300 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.200 - 7.300 đồng/kg; lúa Nhật vẫn ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Bên cạnh đó, thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.500 - 9.700 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg đi ngang so với ngày hôm qua.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 449 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 557 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 525 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn.

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.

Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay (2-10) tại thị trường trong nước điều chỉnh giảm 500 đồng/kg với mặt hàng gạo. Thị trường giao dịch trầm lắng.

Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay (1-10) tại thị trường trong nước điều chỉnh giảm 100 - 300 đồng/kg với mặt hàng gạo. Thị trường giao dịch trầm lắng.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 5/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động nhẹ so với hôm qua.

Trong đó, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, hiện lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.000 – 8.300 đồng/kg; lúa OM 380 dao động ở mốc 7.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 9.000 - 9.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 8.800 - 9.000 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay giá lúa tươi tiếp tục neo cao, giao dịch mới ít. Tại An Giang, nguồn lúa còn tại một số huyện sạ muộn, nhu cầu mua lúa Thu Đông chậm lại, nhiều thương lái lấy nốt lúa đã cọc, giá lúa neo cao. Tại Bạc Liêu, lúa sớm Thu Đông mua không nhiều do giá cao, một số thương lái trả giá lúa thơm thấp hơn.

Tương tự, với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 10.250 - 10.350 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.400 - 12.500 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.800 - 9.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mốc 9.200 - 9.300 đồng/kg; giá cám dao động ở mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng ít, kho chợ mua lai rai, giá gạo đẹp vững. Kho mua chậm, giá có xu hướng giảm nhẹ. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về lai rai, đa số hàng dựa lại, kho mua chậm. Gạo nguyên liệu các loại giá giảm nhẹ. Tại Lấp Vò về lượng có lai rai từ Sóc Trăng, Bạc Liêu, giá xu hướng giảm nhẹ.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng ít, kho chợ mua lai rai, giá gạo đẹp vững, gạo trung bình khá kho mua giảm lại. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo về ít, gạo đẹp giá cao.

Tại các chợ lẻ giá giá gạo bình giá so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm giá giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm giảm 2 USD/tấn xuống mức 408 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% giảm 3 USD/tấn xuống mức 517 USD/tấn; gạo 25% tấm giảm 3 USD/tấn xuống mức 482 USD/tấn.