Bộ đề thi Văn giữa học kì 1 lớp 8 có đáp án chi tiết
Bộ đề thi Văn giữa học kì 1 lớp 8 có đáp án chi tiết
Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
a. Đoạn văn trích từ văn bản nào? Do ai sáng tác? Cho biết năm sáng tác của văn bản đó?
b. Đoạn văn nhắc đến nhân vật nào? Kể lại sự việc gì?
c. Tìm những từ tượng thanh, tượng hình trong đoạn văn? Nêu ngắn gọn giá trị của các từ tượng thanh, tượng hình đó?
d. Qua đoạn văn, em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật được nhắc đến trong đoạn văn trên?
Viết đoạn văn phân tích giá trị của các phép tu từ trong đoạn văn sau:
Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đoạn mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
Trích '' Trong lòng mẹ '' - Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng
Kể lại một kỉ niệm xúc động của em với người thân.
Câu 1: (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
a. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn.(1,0 điểm)
b. Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng.( 1,0 điểm)
Câu 2: (1,0 điểm): Cho thông tin “An lau nhà”. Hãy thêm tình thái từ để tạo một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn?
Câu 3: (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc.
Câu 4: (5,0 điểm) Tưởng tượng sau một thời gian con trai lão Hạc trở về và có cuộc trò chuyện với ông giáo. Em hãy ghi lại cuộc trò chuyện ấy?
- Nội dung: Văn bản tường thuật về Trần Quốc Toản, một chàng trai trẻ mưu trí và thẳng thắn, tuy còn nhỏ tuổi nhưng đã nặng lòng với vận mệnh đất nước.
- Nghệ thuật: Cả ngôn ngữ người kể lẫn ngôn ngữ nhân vật đều thấm đượm sắc thái lịch sử.
b. Quang Trung đại phá quân Thanh
- Thể loại: Tiểu thuyết chương hồi
- Nội dung: Tác phẩm ghi lại những trang sử oanh liệt của dân tộc, tái hiện sống động hình ảnh anh hùng Nguyễn Huệ qua những chiến công lẫy lừng đánh bại quân Thanh, đồng thời phác họa sự tan rã của quân lính nhà Thanh và số phận bi thảm của triều đình Lê Chiêu Thống.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật kể chuyện tinh tế, diễn tả rõ nét hành động và lời nói của các nhân vật, ngôn ngữ giản dị nhưng đậm đà tính lịch sử.
- Nội dung: Tác phẩm không chỉ ca ngợi chiến thắng mà còn kích thích suy tưởng về những khó khăn phía trước.
- Nghệ thuật: Biện pháp tu từ đa dạng kết hợp với ngôn ngữ mộc mạc mà sâu lắng.
- Nội dung: Bài thơ miêu tả vẻ đẹp giản dị của mùa thu, đặc trưng cho cảnh sắc thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Bên cạnh đó, tác phẩm còn thể hiện tình yêu quê hương, đất nước và tâm tư thời đại của Nguyễn Khuyến.
- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú kết hợp với cách gieo vần độc đáo tạo nên nét riêng biệt. Nghệ thuật tả cảnh nhằm diễn tả tình cảm thường thấy trong văn học trung đại.
- Nội dung: Bài thơ gợi ra bức tranh xóm thôn, đồng quê Thiên Trường qua lăng kính và cảm xúc của Trần Nhân Tông, mang đến cảm xúc sâu lắng và cái nhìn mơ màng, cuốn hút cả khung cảnh bao la.
- Nghệ thuật: Phong cách nghệ thuật cổ điển với sự khéo léo trong bút pháp.
- Nội dung: Cố đô Huế nổi tiếng không chỉ với các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử mà còn với những làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế đại diện cho một loại hình sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh tao và tinh tế, là sản phẩm tinh thần đáng được gìn giữ và phát huy.
- Nghệ thuật: Sử dụng thủ pháp liệt kê cùng với bình luận sâu sắc, miêu tả sinh động và chân thực.
- Nội dung: Tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc và quyết tâm đấu tranh giành lại độc lập của nhân dân ta.
- Nghệ thuật: Các hình thức nghệ thuật phong phú được sử dụng như lặp từ, cấu trúc câu điệp, hình ảnh phóng đại, câu hỏi tu từ, tất cả kết hợp với sự cảm xúc mãnh liệt và lập luận chặt chẽ.
h. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- Nội dung: Văn bản tự hào ca ngợi tinh thần yêu nước và kêu gọi mọi người phát huy truyền thống quý báu của dân tộc.
- Nghệ thuật: Các luận điểm được xây dựng ngắn gọn, logic và dẫn chứng thuyết phục, dùng từ ngữ giàu hình ảnh cùng nhiều biện pháp nghệ thuật.
- Thể loại: Thơ thất ngôn tứ tuyệt
- Nội dung: "Sông núi nước Nam" là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, khẳng định chủ quyền lãnh thổ và ý chí bảo vệ nó trước mọi kẻ thù.
- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt được sử dụng một cách ngắn gọn và súc tích, với ngôn ngữ mạnh mẽ, đanh thép.
Những từ ngữ này có đặc điểm riêng biệt, có thể là về ngữ âm hoặc ngữ nghĩa, được hình thành theo các quy định pháp lý của một nhóm người, do đó, chúng chỉ được sử dụng trong một chế độ vi phạm.
Được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của từ trong câu để nhấn các đặc tính (màu sắc, kiểu dáng), hoạt động, trạng thái của vật thể hay hiện tượng, qua đó tạo biểu tượng rõ ràng hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (hoặc người nói).
c. Từ tượng hình và từ tượng thanh
- Từ tượng hình: Là từ mẹo mô tả phong cách hoặc trạng thái của vật.
- Từ tượng thanh: Là từ mô phỏng âm thanh tự nhiên hoặc âm thanh của con người.
d. Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp
- Đoạn diễn văn dịch: Đoạn văn có câu chủ đề ở phần đầu, theo sau là những câu có thể nhắm tới việc làm rõ nội dung chủ đề.
- Đoạn văn quy nạp: Đoạn văn trình bày các nội dung cụ thể trước đó, từ đó rút ra nội dung chung, có thể hiện qua câu chủ đề ở cuối.
- Đoạn văn song hành: Đoạn văn không có câu chủ đề, các câu có nội dung khác nhau nhưng đều hướng tới một chủ đề chung.
- Đoạn văn tổng phân hợp: Đoạn văn kết hợp cả phương pháp diễn dịch và quy nạp, có câu chủ đề ở cả đoạn đầu và đoạn cuối.
Dàn ý viết bài văn kể lại một chuyến đi hay hoạt động xã hội đã để lại cho bản thân nhiều ấn tượng:
a. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về chuyến tham quan di tích lịch sử và văn hóa mà em đã trải qua. Bày
tỏ cảm xúc của bản thân khi được tham gia chuyến đi ấy.
- Kể chi tiết về diễn biến chuyến tham quan: hành trình đi, cảm xúc khi đến nơi, thứ tự các điểm tham
quan và các hoạt động chính diễn ra trong chuyến đi.
- Thuyết minh và mô tả những điểm nổi bật của di tích lịch sử và văn hóa, bao gồm bảo thiên nhiên,
con người và kiến trúc, đồng thời nêu rõ biểu tượng cá nhân của em về những điều đó.
c. Kết bài: Chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ cá nhân về chuyến tham quan di tích lịch sử và văn hóa.
Dàn ý viết bài văn phần tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật):
a. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và tác phẩm, bao gồm tên bài thơ, đề tài và thể loại. nêu ý kiến tổng quát về giá trị của bài thơ.
+ Hình tượng thơ: Phân tích hình ảnh thiên nhiên và con người trong bài thơ.
+ Cảm xúc xúc động và tâm trạng: Khám phá những cảm xúc xúc động, tâm tư mà nhà thơ gửi gắm.
+ Chủ đề: Tóm tắt chủ đề chính của bài thơ.
+ Thể thơ: Phân tích cách sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt, xem xét tính chuẩn mực và
+ Nghệ thuật miêu tả cảnh và miêu tả tình huống: Đánh giá những nét đặc sắc trong việc miêu tả cảnh
+ Ngôn ngữ: Phân tích cách sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu và các biện pháp tu từ đặc sắc.
c. Kết bài: Khẳng định vị trí và ý nghĩa của bài thơ trong văn học.
Lộ trình khóa học DUO dành riêng cho cấp THCS sẽ được thiết kế riêng cho từng em học sinh, phù hợp với khả năng của các em cũng như giúp các em từng bước tăng 3 - 6 điểm trong bài thi của mình.